Cách nghe không thiếu S / ES IELTS Listening
Trong bài IELTS Listening, khi điền thiếu hay dư “s” cho đáp án thì coi như không được điểm cho câu trả lời đó, trong khi đã nghe gần hết chỉ có thiếu hay dư “s” mà thôi. Hôm nay Maxlearn xin chia sẻ phương thức dùng để hướng dẫn các bạn khắc phục lỗi này 1 cách bài bản và hệ thống để không bị mất điểm 1 cách oan uổng khi gặp dạng đề này nhé.
I. Các kiến thức để không nghe thiếu s
1. Cách phát âm ending sound của danh từ số ít và số nhiều
Lưu ý:
- Để nghe không bị thiếu s thì việc nắm vững các dấu hiệu và cách chia của danh từ số ít hay số nhiều là cực kì quan trọng
- Tập thói quen quan sát các từ gần đó xem có phải dùng số nhiều không.
- Luyện tập nghe các ending sounds thật nhiều
1.1. Danh từ số nhiều thành lập bằng cách thêm ''s''
1.1.1. Đọc là /s/ nếu danh từ đó tận cùng bằng các chữ cái sau:
- /k/ - Cakes, books, weeks, disk
- /f/ - Staffs, proofs, roofs
- /p/ - Cups, tapes, lamps, sheeps
- /t/ - Products, closets, robots, equipments, goats, students
- /θ/ - Depths, months, myths (thường là các từ có dạng _th ở đuôi)
1.1.2. Đọc là /z/ nếu danh từ đó tận cùng các phụ âm sau:
- /b/ - Tubs, tubes, verbs
- /d/ - Birds, hands, roads, yard,methods
- /g/ - Bags, dogs, legs
- /l/ - Bottles, tables, walls, goals, skills
- /m/ - Arms, brooms,dreams, lambs
- /n/ - Magazines, irons, pens, fans, televisions
- vowel + /r/ - Chairs, scars, doors, workers
1.2. Các danh từ số nhiều tận cùng là ''es'' được đọc là /ɪz/
- /z/ - Noises, noses, keys, houses
- /dʒ/ - Bridges, messages, oranges, pages, marriages
- /s/ - Buses, classes, masses
- /ʃ/ - Bushes, machines, crashes, dishes
- /tʃ/ - Matches, bleachs, patches
- /ks/ - Axes, boxes, taxes
1.3. Cách phát âm của một số danh từ số nhiều đặc biệt
1.3.1. Phần tiếp vị ngữ để thành lập số nhiều của các danh từ sau sẽ được đọc là /z/:
- baths, mouths, oaths, paths, wreaths, youths.
1.3.1. Phần tiếp vị ngữ để thành lập số nhiều của các danh từ sau sẽ được đọc là /z/:
Chuyển danh từ đuôi _f hoặc _fe thành đuôi -ves ở số nhiều và đọc là /vz/)
- Calf-Callves
- Elf-Elves
- Half-Halves
- Knife-Knives
- Leaf-Leaves
- Life-Lives
- Wife-Wives
- Thief-Thieves
- Wife-Wives
- Loaf-Loaves
- Dwalf - Dwalfs or Dwalves
- Hoof - Hoofs or Hooves
- Scarf - Scalfs or Scalves
Từ Handkerchief có 2 cách thành lập số nhiều nhưng có cùng một cách phát âm:
- Hankerchiefs: /ˈhæŋkətʃiːvz/
- Hankerchieves: /ˈhæŋkətʃiːvz/
Từ roof được thành lập số nhiều bằng cách thêm S và được đọc là /s/:
- Roof => roofs:/ruːfs/
2. Các danh từ không đếm được
Xét ví dụ:
- For communities to thrive, charity work should not be ignored➪ “charity work” là danh từ không đếm được, nên chắc chắn không thêm “s” sau work.
3. Các danh từ kết thúc bằng s
Xét ví dụ:
- The charity is a grassroots project➪ từ “grassroots” luôn được viết ở dạng số nhiều bất di bất dịch, vì vậy mặc dù khó nghe được chữ “s” nhưng các bạn cũng hoàn toàn có thể đoán được ra.
II. Phương pháp nghe không thiếu âm đuôi ''s'' và ''es''
1. Xác định Loại từ cần điền (Word form) trước khi nghe
Trước khi nghe, 1 việc rất quan trọng trong chiến lược giải quyết các dạng đề này là xác định loại từ của chỗ trống.
- Nếu là danh từ thì sau khi nghe được nó rồi, thì phải xác định nó là danh từ đếm được (countable) hay không đếm được (uncountable)
- Thấy dấu hiệu cho thấy từ cần điền là danh từ đếm được hay không đếm được là phải đánh dấu ngay, để lúc nghe bạn sẽ biết chú ý hơn vào việc nghe ending sound.
2. Xác định văn phạm của từ cần điền (Grammar)
Cũng trước khi nghe, thí sinh để ý xem các từ hay cụm từ trước phần chỗ trống có mạo từ (article) hay không. Có các khả năng xảy ra như sau:
- Không có mạo từ (zero article): Nếu chỗ trống là danh từ đếm được thì khả năng số nhiều rất cao do đó phải thêm “s”.
- Mạo từ không xác định “a/ an” (indefinite article): Dứt khoát chỗ trống sẽ là danh từ đếm được số ít (singular countable noun), do đó tất nhiên không có “s”.
- Mạo từ xác định “the” (definite article): nhờ sự trợ giúp của các việc khác như dựa vào ngữ cảnh
Ngoài mạo từ ra, còn 1 trường hợp mà phải để ý, đó là cụm từ đứng trước chỗ trống là:
- “There is”: Đi sau nó là danh từ đếm được số ít hoặc danh từ không đếm được nên không thêm “s”.
- “There are”: Đi sau nó là danh từ đếm được số nhiều nên phải thêm “s”.
3. Xác định ngữ cảnh của từ cần điền (Context)
- Debbie Maine enjoys telling ______ about fashion
- Loại từ: danh từ.
- Văn phạm: không có dấu hiệu nào để biết là danh từ đếm được hay không đếm được, do đó có thể cả 2. Nghe được từ bài nghe là “funny story” hoặc “funny stories”, vì “story” là countable noun. Để xác định thì phải nhờ vào ngữ cảnh
- Ngữ cảnh: cô Debbie Main thích kể chuyện vui về thời trang, như vậy không thể cô ta chỉ có 1 câu chuyện để kể, mà phải có ít nhất vài ba câu chuyện.
- >> Đáp án: “funny stories”
4. Cẩn thận với việc nối âm
- It is possible to give money donations or even ______.
- Script: People are able to show their support by donating money or useful objects like bicycles. So if you wish to keep something please get in touch.
- ➪ Hai từ “bicycles” - “so” đứng cạnh nhau, theo quy tắc nối âm trong tiếng anh, sẽ chỉ có một âm “s” được phát âm, rất khó để phát hiện ra số ít hay số nhiều vì vậy chúng ta cần dựa vào các từ tín hiệu xung quanh để xác định.
- Trong trường hợp này, khi liệt kê họ sẽ sử dụng những từ có dạng như nhau, “money donations” là số nhiều nên từ còn thiếu cũng phải là số nhiều.
Sau khi nghe xong ráp lại đáp án đã điền vào câu để chắc chắn ngữ pháp + ngữ nghĩa đúng
III. Phương pháp luyện nghe chính tả khắc phục nghe thiếu s, es
Lưu ý là khi nghe nếu chưa nghe quen sẽ rất dễ nghe thiếu các âm quan trọng ví dụ như thiếu s, ed, nối âm…. để không nghe thiếu các âm này mình có thể làm thêm các bài tập dictation ở https://dailydictation.com/exercises và học thêm về các quy tắc về s, es, ed, nối âm…